Natri silicat là tên phổ biến cho các hợp chất có công thức (Na2O)(SiO2)n. Một thành viên nổi tiếng của loạt bài này là natri metasilicate, Na2SiO3. Được biết đến với các tên như thủy tinh nước or thủy tinh lỏng, các vật liệu này có sẵn trong dung dịch nước và ở dạng rắn. Các chế phẩm thuần khiết không có màu hoặc có màu trắng, nhưng các mẫu thương mại thường có màu xanh lá cây hoặc xanh dương do sự có mặt của các tạp chất có chứa sắt.
Natri silicat được sử dụng trong xi măng, chống cháy thụ động, công nghiệp dệt may và chế biến gỗ xẻ, vật liệu chịu lửa, và trong ô tô. Natri cacbonat và silic điôxít phản ứng khi được nung nóng để tạo thành natri silicat và carbon dioxit:…
Na2CO3 + SiO2 → Na2SiO3 + CO2…
Natri silicat khan chứa một anion chuỗi polymeric bao gồm góc chia sẻ chung {SiO4} hình tứ diện chứ không phải là một ion SiO32−rời rạc. Ngoài các dạng khan, có các dạng ngậm nước với công thức Na2SiO3·nH2O (với n = 5, 6, 8, 9), chứa anion rời rạc, xấp xỉ tứ diện SiO2(OH)22− với nước hydrat hóa. Ví dụ, natri silicat pentahydrat sẵn có trên thị trường Na2SiO3·5H2O được công thức thành Na2SiO2(OH)2·4H2O, và dạng ngậm 9 nước Na2SiO3·9H2O được công thức thành Na2SiO2(OH)2·8H2O.…
Trong ngành công nghiệp, các loại silicat natri khác nhau được đặc trưng bởi tỷ lệ khối lượng SiO2:Na2O (tỷ lệ trọng lượng có thể được chuyển thành tỷ lệ mol bằng cách nhân với 1.032), có thể thay đổi từ 2:1 đến 3.75:1. Các loại có tỷ lệ dưới 2.85: 1 được gọi là có tính kiềm. Những loại có tỷ lệ SiO2:Na2O cao hơn được coi là lưỡng tính.
Ứng dụng: - Sodium silicate là nguyên liệu ban đầu để sản xuất gel silica. - Sử dụng trong sản xuất chất tẩy, là chất kết dính thủy tinh, đồ gốm, đồ đá, dùng cho các vật liệu chống cháy; cố định màu trên tranh ảnh, vải; bảo quản trứng.